Những lưu ý về nhiệt độ nóng chảy của nhựa

Đánh giá 5 sao post

Nhựa là vật liệu quá quen thuộc và không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta, được ứng dụng dụng nhiều trong sản xuất dùng để đóng gói, xây dựng đến điện tử và ô tô. Tuy nhiên để ứng dụng cụ thể của nhựa vào sản xuất thì cần phải xem xét nhiệt độ nóng chảy của chúng. Trong bài viết dưới đây sẽ đi sâu vào phạm vi nhiệt độ nóng chảy của các các hạt nhựa khác nhau thường được dùng trong sản xuất.

1. Điểm nóng chảy của nhựa là gì?

Điê

Điểm nóng chảy của hạt nhựa là nhiệt độ tại đó vật liệu nhựa rắn chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng. Ở nhiệt độ cao, lực liên phân tử giữa các chuỗi polymer của nhựa yếu đi, cho phép chúng di chuyển tự do hơn. Kết quả nhựa mềm ra và cuối cùng biến thành dạng lỏng.

Điểm nóng chảy cụ thể của từng hạt nhựa có thể khác nhau tùy thuộc vào thành phần cấu tạo của chúng. Các loại hạt nhựa khác nhau và có cấu trúc và tính chất hóa học khác nhau nên dẫn đến nhiệt độ nóng chảy cũng khác nhau.

Có một số loại hạt nhựa có điểm nóng chảy tương đối thấp, trung bình rơi vào khoảng 70°C (158°F), còn có một số loại nhựa có điểm nóng chảy cao gấp đôi đạt nhiệt độ trên 200°C (392°F).

Có một số loại hạt nhựa có điểm nóng chảy thấp, chẳng hạn như PE, thường thì ở khoảng 105°C đến 135°C (221°F đến 275°F). Những loại khác có điểm nóng chảy cao hơn, như polycarbonate (PC), thường nóng chảy khoảng 220°C đến 250°C (428°F đến 482°F).

Điểm nóng chảy cũng phụ thuộc vào nhiều các yếu tố như trọng lượng phân tử, độ kết tinh, các chất phụ gia có trong hạt nhựa.

Dựa vào điểm nóng chảy của hạt nhựa mà có thể xử lý, tạo hình và đúc ra thành phẩm. Nung nóng nhựa đến hoặc cao điểm hơn điểm nóng chảy của hạt nhựa đó, sử dụng các kỹ thuật như ép phun, ép đùn hoặc đúc thổi để tẹo nhựa thành các hình dạng sản phẩm mong muốn.

Điểm nóng chảy là yếu tố cần thiết để đảm bảo tính ổn định và hiệu suất của các sản phẩm nhựa. Vượt qua điểm nóng chảy có thể dẫn đến suy yếu, biến dạng, còn nếu không được làm nóng đủ để đạt đến điểm nóng chảy trong quá trình xử lý, nó có thể không đủ khả năng nóng chảy để đúc hoặc tạo hình. Điểm nóng chảy của nhựa rất quan trọng nên cần xem xét kỹ lưỡng khi sản xuất trong các ngành công nghiệp khác nhau từ đóng gói, xây dựng đến ô tô và điện tử.

2. Vì sao nhiệt độ nóng chảy của hạt nhựa lại quan trọng

Nhiệt độ nóng chảy của nhựa vô cùng quan trọng do sự ảnh hưởng của nhựa đến các khía cạnh khác nhau trong sản xuất và gia công. Để biết rõ về nhiệt độ nóng chảy giúp xác định các phương pháp xử lý sao cho đúng để tạo hình và đúc nhựa, ví dụ như ép phun, ép đùn và đúc thổi. Nhiệt độ nóng chảy cũng rất quan trọng trong việc ngăn chặn sự biến dạng và xuống cấp, những thay đổi không mong muốn về nhựa có thể xảy ra khi nhiệt độ nóng chảy quá cao.

Trong quá trình sản xuất, nhiệt độ nóng chảy của nhựa là yếu tố quyết định để lựa chọn các kỹ thuật hợp lý. Các loại nhựa khác nhau có điểm nóng chảy riêng biệt và việc nung nóng chúng đến nhiệt độ nóng chảy cụ thể cho phép nhựa chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng cho phép tạo hình.

Vượt quá nhiệt độ nóng chảy có thể dẫn đến một số hậu quả như gây xuống cấp vật liệu nhựa. Nhiệt độ cao có thể phá vỡ các liên kết phân tử trong chuỗi polymer của nhựa giảm độ bền, mất các đặc tính để tạo ra thành phẩm đạt chuẩn.

Mặt khác, vượt quá nhiệt độ nóng chảy có thể gây ra những thay đổi không mong muốn về tính chất của nhựa, ví dụ như thay đổi về mật độ, độ nhớt hoặc phản ứng hóa học có thể ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng của thành phẩm cuối cùng.

Để tránh những tình trạng trên xảy ra thì trước khi mang hạt nhựa vào sản xuất thì kiểm soát và tuân thủ phạm vi nhiệt độ đã được khuyến cáo. Hiểu và kiểm soát nhiệt độ nóng chảy là điều cần thiết trong việc xác định các phương pháp phù hợp để định hình và đúc nhựa và đảm bảo chất lượng hiệu suất tổng thể của vật liệu nhựa.

3. Bảng nhiệt độ nóng chảy của hạt nhựa

Các hạt nhựa sẽ có cấu trúc hóa học và tính chất cơ học khác nhau từ đó phạm vi nhiệt độ lý tưởng hay nhiệt độ nóng chảy cũng khác nhau. Sau đây xin phép đưa ra một bảng thông tin chi tiết bao gồm phạm vi nhiệt độ, điểm nóng chảy cũng như tính năng và ứng dụng cơ bản của một số hạt nhựa phổ biến trên thị trường hiện nay.

Giới hạn nhiệt

Điểm nóng chảy

Đặc tính

Polyethlene (PE)

-50°C – 80°C

115°C – 135°C

Linh hoạt, bền, kháng hóa chất

Polypropylene (PP)

0°C – 120°C

130°C – 171°C

Khả năng chịu nhiệt cao, kháng hóa chất, trọng lượng nhẹ

Polyvinyl Chloride (PVC)

-10°C – 60°C

100°C – 260°C (Tùy từng loại)

Khả năng chống cháy, cách điện tốt, độ cứng hoặc dẻo tùy thuộc vào phụ gia

Polystyrene (PS)

-20°C – 70°C

210°C – 240°C

Trong suốt hoặc mờ đục, nhẹ, dễ đúc

Polyethylene Terephthalate (PET)

-40°C – 70°C

250°C – 260°C

Trong suốt, có độ bền cao

Acrylonitrile Butadiene Styrene (ABS)

-20°C – 80°C

210°C – 270°C

Khả năng chống va đập, dễ đúc

Polycarbonate (PC)

-135°C – 135°C

220°C – 230°C

Nhẹ, bền, truyền sáng tốt, dễ dàng chế tác